Liên kết câu và liên kết đoạn văn , trắc nghiệm ngữ văn lớp 9 2022 | Mytranshop.com

LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

I. Lý thuyết

– Liên kết là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.

(*) Có hai loại liên kết: Liên kết nội dung (chủ đề) và liên kết hình thức (logic)

– Liên kết nội dung ( chủ đề) là các câu phải hướng đến nội dung, chủ đề của đoạn văn. Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản.

– Liên kết hình thức ( logic) là các câu và các đoạn văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

 

Liên kết chủ đề ( nội dung)

 

Liên kết logic ( hình thức)

– Các câu và các đoạn văn  cùng hướng tới một chủ đề, làm sáng tỏ chủ đề cần viết.

– Nếu không có sự liên kết về mặt chủ đề thì bị gọi là lạc đề.

– Các biện pháp tạo nên liên kết logic là

+ Phép lặp từ ngữ: lặp lại câu đứng sau từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước

+ Phép lặp cấu trúc: lặp lại dạng cấu trúc câu đã xuất hiện trước đó trong cùng một đoạn văn hay khác đoạn văn nhưng cùng một chủ đề.

+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên  tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước

+ Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau  các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước

+ Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

 

II.  Vận dụng- luyện tập

1. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn dưới đây

(1) Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đểu thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới.

(2) Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. (3) Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu . (4) Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do xu hướng chạy theo những môn học thời thượng, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lỗi học chay, học vẹt nặng nề. (5) Không nhanh chóng lấp những lỗ hồng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.

( Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Biệt thự nhà vườn 1 tầng đẹp phong cách Tân cổ điển - 2022 | Mytranshop.com

*Gợi ý:

 

Câu

Liên kết nội dung

             

Liên kết logic

Từ liên kết

1-2

Câu 1: khẳng định thế giới thừa nhận về sự thông minh, nhạy bén với cái mới của con người Việt Nam

Câu 2: nói về tác dụng bản chất đó của người Việt Nam.

 

-Phép nối

 

 

 

 

-Phép thế

Cụm danh từ “bản chất trời phú ấy”.

 

-Từ “Bản chất trời phú ấy” thế cho “ sự thông minh, nhạy bén với cái mới”.

 

2-3

Câu 3 bổ sung một số ý cái yếu của con người Việt Nam bên cạnh những mặt ưu điểm của con người Việt Nam đã nêu ở câu 1 và câu 2.

 

Phép nối

Từ “Nhưng”

3-4

Câu 4 nêu về những cái yếu của người Việt Nam như câu 3 đã nhận định

 

Phép nối

Từ “ấy”

4-5

Câu 5 nêu hậu quả của việc không khắc phục những điểm yếu trên của con người Việt Nam.

 

-Phép nối

 

 

 

 

-Phép lặp

-Cụm từ “ không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì…”

 

-Lặp “ những lỗ hổng”

 

Tổng kết

Các câu trong đoạn văn trên đểu cùng nói về cùng một chủ đề. Đó là điểm mạnh của người Việt Nam và điểm yếu của con người Việt Nam cùng những giải pháp để loại bỏ những điểm yếu đó.

 

 

 

2. Trong các đoạn trích sau đây, những phép liên kết câu và liên kết đoạn văn nào đã được sử dụng?

a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.

(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)

b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.

Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.

(Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng)

d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Gợi ý:

 (a):

+ Liên kết câu: trường học ó trường học (phép lặp);

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  4 nguyên nhân lỗ chân lông to và cách khắc phục đơn giản 2022 | Mytranshop.com

+ Liên kết đoạn: trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. ó như thế (phép thế).

 (b):

+ Liên kết câu: Văn nghệ ó văn nghệ (phép lặp);

+ Liên kết đoạn: sự sống ó Sự sống; văn nghệ ó Văn nghệ (phép lặp).

 (c): Liên kết câu: thời gian ó thời gian ó thời gian; con người ó con người óCon người (phép lặp).

(d): Liên kết câu: yếu đuối ó mạnh; hiền lành ó ác (liên hệ trái nghĩa).

2. Tìm các cặp từ ngữ trái nghĩa trong hai câu văn sau đây và cho biết chúng có tác dụng như thế nào trong việc liên kết câu.

      Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi không bao giờ hư), tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.

                                                                              (Thời gian là gì?, trong Tạp chí Tia sáng)

Gợi ý:

– Các cặp từ ngữ trái nghĩa:

Thời gian vật lí

Thời gian tâm lí

vô hình

Hữu hình

giá lạnh

nóng bỏng

thẳng tắp

Hình tròn

đều đặn

lúc nhanh lúc chậm

– Đoạn văn có chủ đề là phân biệt thời gian vật lí và thời gian tâm lí. Trong sự diễn đạt đặc điểm của hai loại thời gian, mối liên hệ giữa các cặp từ trái nghĩa tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa hai câu văn.

 

3. Tìm các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và sửa lại.

a) Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)

b) Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.

(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)

Gợi ý:

(a): Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề. Có thể sửa lại bằng cách thêm một số từ ngữ vào để tạo ra liên kết chủ đề giữa các câu:

Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

(b): Câu này vi phạm liên kết nội dung: trình tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí. Có thể chữa lỗi liên kết này bằng cách thêm vào cho câu 2 thành phần trạng ngữ chỉ thời gian để làm rõ diễn biến trước – sau của sự việc:

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Sinh trưởng ở thực vật, trắc nghiệm sinh học lớp 11 2022 | Mytranshop.com

Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt thời gian anh ốm, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.

4. Tìm và chữa các lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích sau:

a) Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.

(Báo)

b) Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.

(Báo)

Gợi ý:

– (a): Lỗi thay thế, từ nó trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện. Chữa: thay nó bằng chúng.

– (b): Lỗi dùng từ không thống nhất, từ hội trường không thể đồng nghĩa với từ văn phòng cho nên không thể thay thế được cho nhau. Chữa: bỏ từ hội trường trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ văn phòng.

 

  1.      Áp dụng, học sinh tự làm

Chỉ ra những lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy:

 

  1.      Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối  

                                                                               ( Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)

 

  1.      Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền tỏng hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.

                                                                                 ( Dẫn theo Trần Ngọc Thêm )

6.  Áp dụng, học sinh tự làm

Chỉ ra những lỗi sai hình thức trong đoạn trích sau:

a. Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.

                                                                                                      (Báo)

b. Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.

                                                                                                                      ( Báo)

 

 

                                                                        

 

Leave a Comment