Nghĩa của câu, trắc nghiệm ngữ văn lớp 11 2022 | Mytranshop.com

I. HAI THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA CÂU

– Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa:đề cập đến một sự việc, bày tỏ thái độ,sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó.Thành phần nghĩa thứ nhất gọi là nghĩa sự việc,thành phần nghĩa thứ hai gọi là nghĩa tìn thái.

– Trong mối câu hai thành phần nghĩa trên hòa quyện với nhau không thể tách biệt.Ngay ở những trường hợp câu không có từ ngữ riêng thể hiện nghĩa tignh thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu đó là tình thái khách quan trung hòa.Những cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái đó khi câu chỉ cấu tạo bằng từ ngữ tình thái.

II. NGHĨA SỰ VIỆC

– Nghĩa sự việc của câu là thàn phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.Sự việc trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau,Do đó,câu cũng có những nghĩa sự việc khác nhau.

– Ở mức độ khái quát,có thể phân biệt một số nghĩa sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc như sau:

+ Câu biểu hiện hành động

Ví dụ: Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chỗ những người đi đưa.

                                         (Vũ Trọng Phụng,Số đỏ)

+ Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm:

Ví dụ: Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

                             (Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Di truyền y học, trắc nghiệm sinh học lớp 12 2022 | Mytranshop.com

+ Câu biểu hiện quá trình

Ví dụ: Lá vàng trước khách khẽ đưa vèo

                               (Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)

+ Câu biểu hiện tư thế

Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú

                              (Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo ngang)

+Câu biểu hiện sự tồn tại

Ví dụ: Còn bạc,còn tiền,còn đệ tử

          Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi

                                (Nguyên Bỉnh Khiêm, Thói đời)

+ Câu biểu hiện quan niệm

Ví dụ :Ngựa xe như nước áo quần như nêm

– Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp như chủ ngữ,vị ngữ,trạng ngữ,khởi ngữ…và một số thành phần phụ khác.Một câu có thể biểu hiện một sự việc cũng có thể biểu hiện một số sự việc.

III. NGHĨA TÌNH THÁI

1. Sự nhìn nhận, đánh giá, và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu

Khi đề cập đến sự việc nào đó người nói không thể không bộc lộ thái độ,sự đấnh giá của mình đối với sự việc đó.Đó có thể là sự tin tưởng chắc chắn,sự hoài nghi,sự phỏng đoán,sự đánh giá cao hay thấp,sự toót hay xấu,sự nhấn mạnh hay coi nhẹ…đối với sự việc.

– Khăng định tính chân thực của sự việc:

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Độ dài đường tròn, cung tròn. Diện tích hình tròn, hình quạt tròn 2022 | Mytranshop.com

                                           (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

– Phỏng đoán sự việc ở độ tin cậy cao hoặc độ tin cậy thấp.

 + Mức độ cao:

Khi Chí Phèo mở mặt thì trời sáng đã lâu.Mặt trời chắc đã lên cao,và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ.

                                               (Nam Cao, Chí Phèo)

+ Độ tin cậy thấp

Hình như trong ý mụ, mụ nghĩ:Chúng mày ở nhà tao ,thì những của chúng mày cũng như của tao.

                                                (Kim Lân, Làng)

– Đánh giá về mức độ hay số lượng với một phương diện nào đó của sự việc:

Với lại,đêm họ chỉ mua bao diêm hay bao thuốc là cùng.

                                               (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

– Đánh giá sự việc có thực hay không có thực,đã xảy ra hay chưa xảy ra

+ Có thực hay không có thực:

Giá thử đêm qua không có thị thì hắn chết.

                                                 (Nam Cao, Chí Phèo)

+ Đã xảy ra hay chưa xảy ra

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Các món ăn sáng giúp người gầy tăng cân hiệu quả nhất 2022 | Mytranshop.com

Hắn nhặt một hòn gạch vỡ toan đập đầu

– Khẳng định tất yếu,sự cần thiết hay khả năng của sự việc

Tao không thể làm người lương thiện nữa.

                                                   (Nam Cao, Chí Phèo)

Trường kì kháng chiến nhất định thắng lợi.

                                        (Trường Chinh)

2. Tình cảm, thái độ của người nói với người nghe

Người nói thể hiện rõ thái độ ,tình cảm đối với người nghe thông qua các từ ngữ xưng hô,từ ngữ cảm thán,từ tình thái ở cuối câu.

– Tình cảm-thân mật, gần gũi:

 + Em thắp đèn lên chị Liên nhé?

                          (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

– Thái độ bực tức,hách dịch

+ Ông Lí cau mặt,lắc đầu,giơ roi song to bằng ngón chân cái lên trời,dậm dọa :

+  Kệ mày theo lệnh quan,tao chiếu sổ đinh,thì lần này đến lượt mày rồi

                              (Nguyễn Công Hoan, Tinh thần thể dục)

– Thái độ kính cẩn

 + Người loong toong đáp:

– Bẩm chỉ mới có hai ông ở Hải Phòng và Sài Gòn về trình sổ sách.

                                       (Vũ Trọng Phụng, Giông tố)             

Leave a Comment