Chương Error Identification, trắc nghiệm tiếng anh lớp 12, có đáp án và lời giải 2022 | Mytranshop.com

Lý thuyết tiếng anh trọng tâm

Bài kiểm tra tiếng anh 15 phút

Bài tập tiếng anh ôn luyện theo Level

Preview

Dạng bài này yêu cầu tìm ra phần sai trong các phần gạch chân. Đây là phần bài kiểm tra kiến thức về cấu trúc câu cũng như là kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh.

Để làm tốt loại hình bài tập này, các bạn cần phải học thuộc các mẫu câu nắm vững các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cơ bản. Vì khuôn khổ có hạn nên không thể đưa ra được hết các mẫu câu và kiến thức ngữ pháp mà web chỉ cung cấp phần nào để các bạn tham khảo. Các bạn có thể tìm hiểu thêm ngữ pháp ở mục: Grammar and Vocabulary nhé.

CÁC LỖI NGỮ PHÁP THƯỜNG GẶP

1. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Trong một câu tiếng Anh, chủ ngữ và động từ phải phù hợp với nhau về ngôi và số (số ít hay số nhiều).

Ex: works very well.
       số ít           số ít
     work very well.
       số nhiều    số nhiều

Trong câu tiếng Anh, có nhiều trường hợp rất khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu do chủ ngữ và động từ không đi liền với nhau.

are playing chess.

Thông thường trong các trường hợp đó, một ngữ giới từ (một giới từ mở đầu và các danh từ theo sau – in the room) thường nằm giữa chủ ngữ và động từ. Các ngữ giới từ này không ảnh hưởng đến việc chia động từ.

is very interesting.

have been proposed.

varies from time to time.

is not to be taken lightly.

Chú ý rằng trong các ví dụ trên các danh từ nằm trong ngữ giới từ đều trái ngược với chủ ngữ về số ít / số nhiều nhưng động từ luôn được chia theo chủ ngữ chính.

Các cụm từ sau cùng với các danh từ đi theo sau nó tạo nên hiện tượng đồng chủ ngữ. Chúng đứng giữa chủ ngữ và động từ, phân tách khỏi 2 thành phần đó bởi dấu phẩy. Chúng cũng không có ảnh hưởng gì đến việc chia động từ.

Together with           along with             accompanied by                as well as

is going to a party tonight.

is arriving tonight.

Nếu hai danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng and thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều (tương đương với they)

are going to a party tonight.

Nhưng nếu hai đồng chủ ngữ nối với nhau bằng or thì động từ phải chia theo danh từ đứng sau or. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ phải chia số ít và ngược lại.

her manager Everybody who Something Anybody who Neither of his pens either of takes a vacation now, we will not be able to finish the work.

is harder than this one.

works harder than John does.

2. Cách sử dụng “None” và “No”

None và No đều dùng được với cả danh từ số ít và số nhiều.

• Nếu sau None of the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều:

None of the + non-count noun + singular verb

None of the + plural count noun + plural verb

Ex: money None of the shave finished the exam yet.

• Nếu sau No là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 sổ nhiều:

No + {singular noun / non-count noun} + singular verb

No + plural noun + plural verb

Ex:is relevant to this case.

     are relevant to this case.

3. Cách sử dụng cấu trúc either……….. or và neither ……………..nor 

Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Nếu or hoặc nor xuất hiện một mình (không có either hoặc neither) thì cùng áp dụng quy tắc tương tự (như đã đề cập ở phần trên).

Ex: nor are going to the beach today.

     or are going to the beach today.

     nor has seen this movie before.

     or is going to the beach today.

     nor wants to leave yet.

4. V-ing làm chủ ngữ

Khi V-ing dùng làm chủ ngữ thì động từ cũng phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.

Ex: has made him what he is.

     has caused him many problems.

     is recommended for scalp infection.

     is one of his greatest assets.

     makes her happy.

Người ta sẽ dùng V-ing khi muốn diễn đạt một hành động cụ thể xảy ra nhất thời nhưng khi muốn diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc thì phải dùng danh từ:

Ex: Diet is for those who suffer from a cerain disease.

Động từ nguyên thể cũng có thể dùng làm chủ ngữ và động từ sau nó sẽ chia ờ ngôi thứ 3 số ít. Nhưng người ta thường dùng chủ ngữ giả it để mở đầu câu.

is necessary for him = It is necessary for him to find the book.

5. Các danh từ tập thể làm chủ ngữ

Đó là các danh từ ở bảng sau dùng để chỉ 1 nhóm người hoặc 1 tổ chức nhưng trên thực tế chúng là những danh từ số ít, do vậy các đại từ và động từ theo sau chúng cũng ở ngôi thứ 3 số ít.

Mệnh đề chính

Mệnh đề phụ 

Simple present

Present continuous

Ex: I see that Hung is writing a letter.

     Do you know who is riding the horse?

b. Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tương lai không được xác định hoặc tương lai gần.

Mệnh đề chính

Mệnh đề phụ 

Simple present

Simple past

Ex: I hope he arrived safely.

     They think he was here last night.

d. Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính trong một quá khứ không được xác định cụ thể về mặt thời gian.

Mệnh đề chính

Mệnh đề phụ 

Simple present

Past continuous/ Simple past

Ex: I gave the package to my sister when she visited us last week.

     Mike visited us while he was staying in Hanoi.

f. Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tương lai trong quá khứ.

Mệnh đề chính

Mệnh đề phụ 

Simple past

Past perfect

Ex: I hoped he had arrived safely.

    They thought he had been here last night.

Lưu ý: Những nguyên tắc trên đây -chỉ được áp dụng khi các mệnh đề trong câu có liên hệ với nhau về mặt thời gian nhưng nếu các mệnh đề trong câu có thời gian riêng biệt thì động từ phải tuân theo thời gian của chính mệnh đề đó.

Ex: He promised to tell me, till now I haven’t received any call from him, though.

9. Cấu trúc song song trong câu

Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê phải tương ứng với nhau vệ mặt từ loại (noun – noun, adjective – adjective,…). Ví dụ:

SAI

is a senior, will graduate a semester early.

10. Thông tin thừa

Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại không cần thiết thì nó bị gọi là thông tin thừa, cần phải loại bỏ phần thừa đó. Ví dụ: Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một trong hai.

Ex: It is (the time/ when) I got home.

Người Anh không dùng the place where mà chỉ dùng một trong hai.

Ex: It is (the place/ where) I was born.

Không dùng song song cả 2 từ dưới đây trong cùng một câu:

• advance forward /proceed forward / progress forward: Cả 3 từ advance, proceed, progress đều có nghĩa tiến lên, tiến về phía trước: “to move in a forward direction”. Vì vậy forward là thừa.

• return back /revert back: Cả 2 từ return, revert đều có nghĩa: “to go back, to send back”. Vì vậy back là thừa.
• sufficient enough: Hai từ này nghĩa như nhau

• compete together: compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau “to take part in a contest against others”

• reason… because: Hai từ này có nghĩa như nhau. Mẫu đúng phải là “reason… that”

• join together: join có nghĩa “to bring together”, “to put together”, “to become a part or a member of…”

• repeat again: repeat có nghĩa “to say again”

• new / innovation: innovation có nghĩa là một ý tưởng mới “a new idea”

• matinee performance: matinee = buổi biểu diễn chiều

• same identical: hai từ này nghĩa giống nhau

• two /twins: twins = two brothers or sisters

• the time / when: Hai từ này nghĩa giống nhau

• the place / where: Hai từ này nghĩa giống nhau

11. Đi trước đại từ phải có một danh từ tương ứng

Trong một câu tiếng Anh có 2 mệnh đề, nếu mệnh đề thứ hai có dùng đến đại từ nhân xưng thì ở mệnh đề đầu phải có một danh từ để đại từ đó đại diện. Danh từ đi trước, giới thiệu đại từ phải tương đương với đại từ đó về giống và số.

Sai:
Henry was denied admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.
(Đại từ they không có danh từ nào đi trước nó để nó làm đại diện. “graduate school” là một đơn vị số ít nên không thể được đại diện bởi they.)

Đúng:
1. The members of the admissions committee denied Henry admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.

2. Henry was denied admission to graduate school because the members of the admissions committee did not believe that he could handle the work load.

12. Cách sử dụng to say và to tell

Hai động từ này có nghĩa giống nhau nhưng cách dùng khác nhau. Nếu sau chủ ngữ không có một tân ngữ gián tiếp nào (tức là ta không đề cập đến đối tượng nào nghe trong câu) thì phải dùng to say, ngược lại thì dùng to tell. 

S + say + (that) + S + V…

Ex: He says that he is busy today.

     Henry says that he has already done his homework.

Nhưng nếu sau chủ ngữ có một tân ngữ gián tiếp (có đề cập đến người nghe) rồi mới đến liên từ that thì phải dùng to tell.

S + tell + indirect object + (that) + S + V…

Ex: He told us a story last night.

     He tells me to stay here, waiting for him.

To tell cũng thường có tân ngữ trực tiếp. Luôn dùng to tell khi nói đến các danh từ sau đây, cho dù có tân ngữ gián tiếp hay không:

tell told his mother

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Top 10 hậu vệ cánh trái hay nhất thế giới thời điểm hiện tại 2022 | Mytranshop.com

Leave a Comment