Hướng dẫn giải bài tập chi tiết, trắc nghiệm sinh học lớp 12 2022 | Mytranshop.com

BÀI TẬP QUY LUẬT MENĐEN

 

1 . Bài tập quy luật phân li

1.1. Gen 2 alen:

      Muốn biết đời con thì phải viết giao tử, sau đó lập bảng để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.

      Hạt trên cây F1 chính là đời F2.

      Khi tự thụ phấn thì chỉ có kiểu gen dị hợp mới cho 2 loại kiểu hình, còn kiểu gen đồng hợp chỉ cho 1 loại kiểu hình.

      Trong trường hợp đặc biệt: trội không hoàn toàn thì tỉ lệ kiểu gen cũng chính là tỉ lệ kiểu hình.

      Nếu xuất hiện tỉ lệ 2:1 thì có 1 kiểu gen gây chết ( 1AA chết : 2AA : 1 aa).

      Xác định trội lặn trong trường hợp trội hoàn toàn có 2 cách:

Cách 1: Nếu 1 gen quy định 1 tính trạng, ở đời con F1  xuất hiện tỉ lệ 3:1 thì kiểu hình chiếm tỉ lệ 3/4 là kiểu hình trội, còn kiểu hình chiếm tỉ lệ 1/4 là kiểu hình lặn. Trong trường hợp này kiểu gen của P là dị hợp (Aa × Aa)

Cách 2: Nếu 1 gen quy định 1 tính trạng, kiểu hình P đem lai là tương phản, ở F1 cho 100% kiểu hình giống bố hoặc giống mẹ thì kiểu hình xuất hiện ở F1 là kiểu hình trội. Trong trường hợp này kiểu gen của P là thuần chủng (AA × aa).

 

Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan, màu hoa do 1 gen quy định, người ta đem lai bố mẹ có kiểu hình hoa đỏ với hoa trắng thu được F1 có 100% kiểu hình hoa đỏ.

a) Xác định kiểu hình trội, lặn.

b) Xác định kiểu gen P.

c) Hãy xác định giao tử của cơ thể có kiểu gen: AA, Aa, aa?

 

Hướng dẫn giải

a) Xác định kiểu hình trội, lặn.

Theo đề: đỏ là trội so với trắng

Quy ước: A-đỏ; a – trắng

b) Xác định kiểu gen P.

Kiểu gen P: AA × aa

c) Hãy xác định giao tử của cơ thể có kiểu gen: AA, Aa, aa?

Kiểu gen AA cho 1 loại giao tử là: A

Kiểu gen Aa cho 2 loại giao tử là: A và a

Kiểu gen aa cho 1 loại giao tử: a

 

Ví dụ 2: Cho biết 1 gen quy định 1 tính trạng. Cho cây thân cao tự thụ phấn cho đời con phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 cao :1 thấp.

a) Xác định kiểu hình trội, lặn.          

b) Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ đem lai.

c) Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào?

d) Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào?

 

Hướng dẫn giải

a) Theo đề thì cao trội so với thấp

A – thân cao trội hoàn toàn so với a – thân thấp.

b) Số tổ hợp kiểu hình ở F1 là: 3 + 1 = 4 = 2×2.

=> Mỗi bên P cho ra 2 loại giao tử.

=> P: Aa × Aa.

c) P: Aa × Aa → F1: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

1/4 AA khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 A.

2/4 Aa khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 A : 1/4 a

1/4 aa khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 a.

=> F1 có tỉ lệ các giao tử là: 1/2 A : 1/2 a.

Khi F1 giao phấn ngẫu nhiên: (1/2 A ; 1/2 a) × (1/2 A ; 1/2 a)

=> F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa và tỉ lệ kiểu hình là: 3 thân cao : 1 thân thấp.

d) P: Aa x Aa → F1: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

F1 tự thụ phấn:

1/4(AA × AA) → 1/4 AA

2/4(Aa × Aa) → 1/8AA : 2/8Aa : 1/8aa

1/4(aa × aa) → 1/4 aa

=> F1 tự thụ phấn sẽ tạo ra F2 có:

– TLKG: 3/8AA : 2/8Aa : 3/8aa.

– TLKH: 5 thân cao : 3 thân thấp.

 

      Khi lấy xác suất 1 cá thể thì xác suất để thu được cây hoa đỏ đúng bằng tỉ lệ cây hoa đỏ; xác suất thu được cây hoa trắng đúng bằng tỉ lệ của cây hoa trắng.

      Khi lấy ngẫu nhiên a cây, xác suất để trong a cây này chỉ có b cây thuần chủng thì (a-b) cây còn lại phải không thuần chủng.

          Do đó, xác suất trong trường hợp này là Cab.(13)b.(23)(a-b)

Ví dụ 3:Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định alen quy định hoa trắng.

a) Cho phép lai AA x aa cho F1 và F2 có kiểu gen và kiểu hình như thế nào?

b) Lấy ngẫu nhiên 3 cây ở F2. Hãy tính xác suất để 3 cây là hoa đỏ?

c) Lấy ngẫu nhiên 3 cây hoa đỏ. Hãy tính xác suất có 2 cây đồng hợp, 1 cây dị hợp?

 

Hướng dẫn giải

A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định alen quy định hoa trắng.

a) Viết sơ đồ lai.=> F1: Aa (100% hoa đỏ)  => F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa (3/4 hoa đỏ : 1/4 hoa trắng)

b) Ở F­2 có: 3/4 hoa đỏ : 1/4 hoa trắng.

=> Xác suất để 3 cây lấy được đều là hoa đỏ là: (3/4)3 = 27/64

c) Ở F2 có: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

Trong số cây hoa đỏ, cây hoa đỏ thuần chủng AA chiếm tỉ lệ 1/3, cây hoa đỏ không thuẩn chủng Aa chiếm tỉ lệ 2/3.

=> Áp dụng công thức ta có xác suất trong 3 cây hoa đỏ có 2 cây đồng hợp, 1 cây dị hợp là:

Cab.(13)b.(23)(a-b)= C32.(13)2.(23)(3-2)=29

Ví dụ 4: Ở một loài động vật, A nằm trên NST thường quy định lông màu đỏ trội hoàn toàn so với a quy định lông màu trắng. Kiểu gen AA làm cho hợp tử bị chết ở giai đoạn phôi. Cho các thể dị hợp tử giao phối với nhau, tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ như thế nào?

 

Hướng dẫn giải:

A nằm trên NST thường quy định màu đỏ trội hoàn toàn so với a quy định lông màu trắng.

Cho các cá thể dị hợp giao phối với nhau: Aa × Aa => F1: 1AA : 2Aa : 1aa

Vì kiểu gen AA làm cho hợp tử bị chết ở giai đoạn phôi => F1: 2Aa : 1aa

=> Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 2 lông màu đỏ : 1 lông màu trắng.

 

1.2. Gen đa alen (gen có nhiều alen)

 

Ví dụ:Ở một loài thú, màu lông được quy định bởi một gen nằm trên NST thường có 4 alen: alen Cbquy định lông đen, alen Cy quy định lông vàng, alen Cg quy định lông xám và alen Cw quy định lông trắng. Trong đó alen Cb trội hoàn toàn so với các alen Cy, Cg và Cw; alen Cy trội hoàn toàn so với alen Cg và Cw; alen Cg trội hoàn toàn so với alen Cw. Tiến hành các phép lai để tạo ra đời con. Cho biết không xảy ra đột biến.

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Điều Trị Mụn Tận Gốc Giá Rẻ Ở Đâu? SeoulSpa.Vn 2022 | Mytranshop.com

Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

(1) Phép lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình tạo ra đời con có tối đa 4 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.

(2) Phép lai giữa hai cá thể có kiểu hình khác nhau luôn tạo ra đời con có nhiều loại kiểu gen và nhiều loại kiểu hình hơn phép lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình.

(3) Phép lai giữa cá thể lông đen với cá thể lông vàng hoặc phép lai giữa cá thể lông vàng với cá thể lông xám có thể tạo ra đời con có tối đa 4 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.

(4) Có 3 phép lai (không tính phép lai thuận nghịch) giữa hai cá thể lông đen cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

(5) Phép lai giữa hai cá thểcó kiểu hình khác nhau cho đời con có ít nhất 2 loại kiểu gen.

 

Hướng dẫn giải:

(1) Sai. Lai giữa 2 cá thể có cùng kiểu hình và các tính trạng trội đều là trội hoàn toàn chỉ cho ra tối đa là 2 loại kiểu hình.

(2) Sai. Không phải cứ phép lai giữa hai cá thể có kiểu hình khác nhau là luôn tạo ra đời con có nhiều loại kiểu gen và nhiều loại kiểu hình hơn phép lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình.

+ Lai hai cá thể thuần chủng có kiểu hình khác nhau ví dụ CbCb × CgCg chỉ tạo ra đời con có 1 loại kiểu gen và 1 loại kiểu hình.

+ Trong khi đó, lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình trong trường hợp hai cá thể này mang 2 kiểu gen dị hợp khác nhau ví dụ CbCw × CbCg sẽ tạo ra đời con có 4 loại kiểu gen và 2 loại kiểu hình.

(3) Đúng. Phép lai giữa cá thể lông đen với cá thể lông vàng hoặc phép lai giữa cá thể lông vàng với cá thể lông xám có thể tạo ra đời con có tối đa 4 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.

Ví dụ: CbCg (đen) x CyCw (vàng) hoặc CyCw (vàng) x CgCw (xám).

(4) Đúng. Phép lai giữa hai cá thể lông đen có kiểu gen dị hợp khác nhau sẽ cho ra đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

Ba phép lai giữa hai cá thể lông đen cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 bao gồm: CbCg x CbCw, CbCg x CbCy hoặc CbCy x CbCw.

(5). Sai. Lai giữa hai cá thể thuần chủng có kiểu hình khác nhau chỉ cho 1 kiểu gen.

=> Đáp án B

 

1.3. Hiện tượng đồng trội

 

      Đồng trội là hiện tượng cả hai alen khác nhau trong một thể dị hợp cùng biểu hiện ra các sản phẩm có hoạt tính khác nhau trong tế bào. 

      Điển hình là trường hợp các alen quy định nhóm máu. Nhóm máu do 3 alen IA, IO, IB quy định. Trong đó, IA, IB đồng trội và trội hoàn toàn so với IO. Do đó:

      IAIO, IAIA => quy định nhóm máu A

      IBIO, IBIB => quy định nhóm máu B

      IAIB => quy định nhóm máu AB

      IOIO => quy định nhóm máu O

 

Ví dụ: Ở người tính trạng nhóm máu do 3 alen IA, IB, IO quy định. Mẹ có nhóm máu B, con có nhóm máu O, người có nhóm máu nào dưới đây không thể là bố đứa trẻ?

    A. Nhóm máu A         B. Nhóm máu B          C. Nhóm máu O         D. Nhóm máu AB

 

Hướng dẫn giải:

Người con có nhóm máu O => Kiểu gen của người con là IOIO => Cả người bố và người mẹ của đứa trẻ đều phải cho giao tử IO.

=> Người bố chắc chắn không thể là người có nhóm máu AB (IAIB).

=> Đáp án D.

 

2. Bài tập quy luật phân li kết hợp với đột biến nhiễm sắc thể

      (Xem nội dung bài đột biến nhiễm sắc thể)

Ví dụ 1:  Ở ngô, gen R quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với r quy định hạt trắng. Thể ba nhiễm (2n+1) cho giao tử n và n+1. Tế bào noãn (n+1) có khả năng thụ tinh, còn hạt phấn thì không có khả năng này. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình của phép lai Rrr × Rrr?

 

Hướng dẫn giải:

– Áp dụng quy tắc xác định giao tử của cơ thể tam bội, kiểu hình Rrr cho ra các loại giao tử có tỉ lệ là: 1/6R : 2/6r : 2/6Rr : 1/6rr

– Tế bào noãn (n + 1) có khả năng thụ tinh => Tế  bào noãn có kiểu gen Rrr cho ra các loại giao tử có khả năng thụ tinh theo tỉ lệ là: 1/6R : 2/6r : 2/6Rr : 1/6rr

– Hạt phấn (n + 1) không có khả năng thụ tinh => Tế bào hạt phấn có kiểu gen Rrr cho các loại giao tử có khả năng thụ tinh theo tỉ lệ là: 1/3R : 2/3r

– Vì gen R quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với r quy định hạt trắng nên:

Khi Rrr × Rrr, cây hoa trắng ở đời con chiếm tỉ lệ là:2/6r. 2/3r + 1/6rr.2/3r = 1/3

=> Cây hoa đỏ ở đời con chiếm tỉ lệ:1 – 1/3 = 2/3

Vậy phép lai Rrr × Rrr cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: 2 hoa đỏ : 1 hoa trắng.     

 

Ví dụ 2: Một cá thể của một loài 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy có 20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Tính tỉ lệ loại các loại giao tử n, n+1 và n-1.

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất 2022 | Mytranshop.com

 

Hướng dẫn giải:

20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I cho 40 giao tử n+1 và 40 giao tử n-1

2000 – 20 = 1980 tế bào giảm phân bình thường cho 1980.4 = 7920 giao tử n = 6

Vậy tỉ lệ loại giao tử có n = 7920/(2000.4) = 0,99; n+ 1= n-1 = 40/8000 = 0,005

 

3. Bài tập quy luật phân li độc lập

 

3.1. Xác định giao tử trong điều kiện các gen phân li độc lập

 

– Một tế bào sinh dục đực có n cặp gen dị hợp (n≠0) khi giảm phân bình thường chỉ tạo ra 2 loại giao tử đực, 1 tế bào sinh dục cái giảm phân chỉ tạo ra 1 loai giao tử cái.

– Một cơ thể đực hoặc cái có n cặp gen dị hợp (n≠0) giảm phân cho 2n loại giao tử.

– Trong điều kiện các cặp gen phân li độc lập (các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau) thì tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng tích tỉ lệ các alen có trong giao tử đó.

 

Ví dụ: Một cá thể đực có kiểu gen AaBbDd.

a)  Một tế bào của cơ thể này giảm phân cho bao nhiêu loại giao tử đực?

b)  Cơ thể này giảm phân bình thường sẽ cho bao nhiêu loại giao tử? Tỉ lệ mỗi loại?

c)  Trong giảm phân I, nếu ở một số tế bào các nhiễm sắc thể mang gen Aa không phân li thì sẽ cho những loại giao tử nào?

 

Hướng dẫn giải:

a) Một tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân chỉ cho ra 2 loại giao tử đực đó là: ABD và abd hoặc ABd và abD hoặc Abd và aBD.

b) Kiểu gen AaBbDd có 3 cặp gen dị hợp => Áp dụng công thức tính số loại giao tử, cơ thể đực mang kiểu gen này giảm phân bình thường sẽ cho số loại giao tử là:23 = 8 (loại)

c) Xác định tỉ lệ các loại giao tử

Các tế bào mang gen Aa giảm phân bình thường cho ra 2 loại giao tử A, a; các tế bào giảm phân không bình thường cho Aa, O.

Bb giảm phân cho ra 2 loại giao tử B, b.

Dd giảm phân cho ra 2 loại giao tử D, d.

Do đó các loại giao tử là: ABD; ABd; AbD; Abd; aBD; aBd; abD; abd;

                                          AaBD; AaBd; AabD; Aabd; OBD; OBd; ObD; Obd;

 

3.2. Xác định số tổ hợp giao tử, số loại kiểu gen và số loại kiểu hình trong điều kiện các gen phân li độc lập

 

Trong điều kiện các cặp gen phân li độc lập thì ở đời con:

– Số tổ hợp giao tử = Số loại giao tử ♂ × Số loại giao tử ♀

– Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của từng cặp gen

– Số loại kiểu hình = tích số loại kiểu hình của từng cặp tính trạng.

 

Ví dụ : Cho phép lai ♂AaBbDDEe  ×  ♀AabbDdEe.

Biết một gen quy định một tính trạng, các tính trạng trội là hoàn toàn.

a) Ở đời con có bao nhiêu kiểu tổ hợp giao tử (số tổ hợp tử)?

b) Ở đời con có bao nhiêu loại kiểu gen?

c) Ở đời con có bao nhiêu loại kiểu hình?

 

Hướng dẫn giải:

– Xác định số loại giao tử của cơ thể đực và cơ thể cái:

Áp dụng công thức tính số loại giao tử trong điều kiện các gen phân li độc lập:

+ Cơ thể đực có kiểu gen AaBbDDEe có 3 cặp gen dị hợp nên cơ thể đực sẽ tạo ra số loại giao tử đực là:23 = 8 (loại)

+ Cơ thể cái có kiểu gen AabbDdEe có 3 cặp gen dị hợp nên cơ thể cái cũng tạo ra số loại giao tử là:

23 = 8 (loại)

a) Áp dụng công thức tính số kiểu tổ hợp giao tử trong điều kiện các gen phân li độc lập => Ở đời con của phép lai trên có số tổ hợp giao tử là: 8 × 8 = 64

b) Phép lai: ♂AaBbDDEe  ×  ♀AabbDdEe

– Xét số loại kiểu gen của từng cặp gen

Aa x Aa → 3 loại kiểu gen

Bb x bb  → 2 loại kiểu gen

DD x Dd → 2 loại kiểu gen

Ee x Ee → 3 loại kiểu gen

– Áp dụng công thức tính số loại kiểu gen ở đời con trong điều kiện các gen phân li độc lập => Ở đời con của phép lai trên có số loại kiểu gen là: 3 × 2 × 2 × 3 = 36 kiểu gen.

– Xét số loại kiểu hình của từng cặp gen

Vì mỗi gen quy đinh một tính trạng và các gen trội là trội hoàn toàn nên:

Aa x Aa → 2 loại kiểu gen

Bb x bb  → 2 loại kiểu gen

DD x Dd → 1 loại kiểu gen

Ee x Ee → 2 loại kiểu gen

c) Áp dụng công thức tính số loại kiểu hình ở đời con trong điều kiện các gen phân li độc lập

 => Ở đời con của phép lai trên có số loại hợp kiểu hình là: 2 x 2 x 1 x 2 = 8 kiểu hình.

 

1.3. Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình, kiểu gen ở đời con

 

Trong điều kiện phân li độc lập thì ở đời con:

– Tỉ lệ phân li kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các tính trạng

– Tỉ lệ phân li kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của từng tính trạng.

– Tỉ lệ một kiểu hình = tích tỉ lệ của các cặp tính trạng có trong kiểu hình đó.

 

Ví dụ :Cho phép lai ♂AaBbDDEe  ×  ♀AabbDdEe.

Biết một gen quy định một tính trạng, các tính trạng trội là hoàn toàn.

a) Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình F1?

b) Ở đời F1, loại kiểu hình có 3 tính trạng trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu?

c) Ở đời con loại cá thể chỉ có 6 alen lặn chiếm tỉ lệ bao nhiêu?

 

Hướng dẫn giải:

a) – Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1:

Do mỗi gen quy định một tính trạng và các tính trạng trội là trội hoàn toàn nên:

Aa x Aa → 3/4 trội : 1/4 lặn

Bb x bb  → 1/2 trội : 1/2 lặn

DD x Dd → 100% trội

Ee x Ee → 3/4 trội : 1/4 lặn

Áp dụng công thức tính tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong trường hợp các gen phân li độc lập => Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con của phép lai trên là:

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Các bài tập giảm mở tay cho nữ giúp bắp tay săn chắc tại nhà 2022 | Mytranshop.com

(3 : 1) × (1 : 1) × 1 × (3 : 1) = 9 : 9 : 3 : 3 : 3 : 3 : 1 : 1

 – Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1:

Ta có:

Aa x Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

Bb x bb  → 1/2Bb : 1/2bb

DD x Dd → 1/2DD : 1/2Dd

Ee x Ee → 1/4EE : 2/4Ee : 1/4ee

Áp dụng công thức tính tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con trong trường hợp các gen phân li độc lập => Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con của phép lai trên là:(1 : 2 : 1) ×(1 : 1)  × (1 : 1) × (1 : 2 : 1)

= 4:4:4:4:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:2:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1

b) Xác suất xuất hiện kiểu hình chỉ chứa 1 tính trạng lặn về gen A ở đời con là:

1/4×1/2×1×3/4=3/32

Xác suất xuất hiện kiểu hình chỉ chứa 1 tính trạng lặn về gen B ở đời con là:

3/4×1/2×1×3/4=9/32 

Xác suất xuất hiện kiểu hình chỉ chứa 1 tính trạng lặn về gen D ở đời con là:

 3/4×1/2×1×1/4=3/32

=> Ở đời F1, loại kiểu hình có 3 tính trạng trội chiếm tỉ lệ là:

 3/32+9/32+3/32=15/32

c) Aa x Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

Bb x bb  → 1/2Bb : 1/2bb

DD x Dd → 1/2DD : 1/2Dd

Ee x Ee → 1/4EE : 2/4Ee : 1/4ee

Cá thể có 6 alen lặn có thể mang các kiểu gen là: aabbDDee, aabbDdEe, AabbDdee hoặc aaBbDdee.

=> Ở đời con loại cá thể chỉ có 6 alen lặn chiếm tỉ lệ là:

1/4×1/2×1/2×1/4+1/4×1/2×1/2×2/4+2/4×1/2×1/2×1/4+1/4×1/2×1/2×1/4=3/32

 

3.4. Nhận dạng quy luật di truyền phân li độc lập

 

Nếu đề bài cho một trong các điều kiện sau:

– Mỗi gen quy định một tính trạng, các gen nằm trên các cặp NST khác nhau.

– Nếu cho tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của đời con mà

+ Tỉ lệ kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các tính trạng.

+ Tỉ lệ kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của từng tính trạng.

=> Có thể khẳng định các tính trạng trong bài toán di truyền theo quy luật phân li độc lập.

 

Ví dụ : Cho biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định. Cho cây thân cao màu đỏ giao phấn với cây thân thấp màu trắng được F1 có 100% cây thân cao màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn đời F2 có tỉ lệ 56,25% cây thân cao hoa đỏ; 18,75% cây thân cao, hoa trắng; 18,75% cây thân thấp hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp hoa trắng.Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai?

Hướng dẫn giải:

– F2 có tỉ lệ kiểu hình là:

9 thân cao, hoa đỏ : 3 thân cao, hoa trắng : 3 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp, hoa trắng

– Xét riêng từng tính trạng:

Thân cao / thân thấp = (9 + 3) / (3 + 1) = 3/1

Hoa đỏ / hoa trắng = (9 + 3) / (3 + 1) = 3/1

– Tích chung hai loại kiểu hình:

(thân cao : thân thấp) x (hoa đỏ : hoa trắng) = (3 : 1) x (3 : 1) = 9 : 3 : 3 : 1 => phù hợp với tỉ lệ kiểu hình của bài ra.

=> Bài toán tuân theo quy luật di truyền phân li độc lập.

 

3.5. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P khi biết kiểu hình của đời con

 

– Bước 1: Nhận diện quy luật di truyền chi phối (sử dụng các dấu hiện nhận biết ở 1.4)

– Bước 2: Sử dụng các dữ kiện về tỉ lệ kiểu gen hoặc tỉ lệ kiểu hình ở đời con mà đề bài cung cấp để xác định kiểu gen, kiểu hình của P.

 

Ví dụ: Ở lúa A_thân cao; a_thân thấp, B_ hạt tròn; b_hạt dài; D_chín sớm; d_chín muộn. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Bố mẹ có kiểu gen và kiểu hình như thế nào nếu F1 có tỉ lệ phân tỉ kiểu hình: 27: 9: 9: 9 : 3: 3: 3: 1?

 

Hướng dẫn giải:

– Bước 1: Mỗi gen quy định một tính trạng, các gen nằm trên các NST thường khác nhau => Các tính trạng di truyền tuân theo quy luật di truyền phân li độc lập.

– Bước 2: Các tính trạng là trội hoàn toàn nên F1 có tỉ lệ kiểu hình: 27: 9: 9: 9 : 3: 3: 3: 1 = (3 : 1) x (3 : 1) x (3 : 1)

=> P dị hợp cả 3 cặp gen ở cả 2 bên bố và mẹ.

=> Kiểu gen của P là: AaBbDd x AaBbDd

 

 4. Bài tập quy luật phân li độc lập với đột biến nhiễm sắc thể

 

Ví dụ 1: Trong phép lai giữa 2 cây tứ bội khác nhau về 2 cặp gen phân li độc lập AAAAbbbb × aaaaBBBB. Tiếp tục cho F1 tạp giao. Số kiểu gen thu được ở F2 là

     A. 25                            B. 32                      C. 64                         D. 81

 

Hướng dẫn giải:

– Xác định F1:

Kiểu gen AAAAbbbb chỉ cho ra 1 loại giao tử là: AAbb

Kiểu gen aaaaBBBB chỉ cho ra 1 loại giao tử là: aaBB

=> AAAAbbbb × aaaaBBBB  F1: AAaaBBbb

– Xác định số kiểu gen thu được ở F2:

+ AAaa tạo ra 3 loại giao tử AA, Aa và aa => AAaa × AAaa → 5 kiểu gen

+ BBbb tạo ra 3 loại giao tử BB, Bb và bb => BBbb × BBbb → 5 kiểu gen

=> F1 tạp giao: AAaaBBbb × AAaaBBbb => F2 có số kiểu gen là: 5 × 5 = 25

=> Đáp án A.

 

Ví dụ 2:Các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây tứ bội sau đây AAaaBBbb × AAAABBBb cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen như thế nào?

 

Hướng dẫn giải:

– AAaa tạo ra 3 loại giao tử với tỉ lệ 1AA : 4Aa : 1aa, AAAA tạo ra 1 loại giao tử AA

=> AAaa x AAAA → đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1 : 1 : 4

– BBbb tạo ra 3 loại giao tử với tỉ lệ 1BB : 4Bb : 1bb, BBBb tạo ra 2 loại giao tử 1BB : 1Bb

=> BBbb x BBBb → đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1 : 5 : 5 : 1

Vậy AAaaBBbb x AAAABBBb cho đời con có tỉ lệ kiểu gen là:

(1 : 1 : 4) x (1 : 5 : 5 : 1) = 20 : 20 : 5 : 5 : 5 : 5 : 4 : 4 : 1 : 1 : 1 : 1

Leave a Comment