A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT.
1. Đường tròn định hướng và cung lượng giác
Đường tròn định hướng: Đường tròn định hướng là một đường tròn trên đó ta đã chọn một chiều chuyển động gọi là chiều dương, chiều ngược lại gọi là chiều âm. Ta quy ước chọn chiều ngược với chiều quay của kim đồng hồ gọi là chiều dương
Chú ý: Trên đường tròn định hướng, lấy hai điểm A và B thì:
+ Kí hiệu là một cung hình học (cung lớn hoặc cung bé) hoàn toàn xác định.
+ Kí hiệu là một cung lượng giác có điểm đầu , điểm cuối B.
2. Góc lượng giác:
Trên đường tròn định hướng cho một cung lượng giác . Điểm chuyển động từ A tới B tạo nên cung lượng giác nói trên. Khi đó tia OM quay quanh gốc O từ vị trí OA tới vị trí OB, tạo ra một góc lượng giác, có tia đầu là OA, tia cuối là OB.
Kí hiệu: .
3. Đường tròn lượng giác:
Đường tròn được xác định như hình vẽ bên là đường tròn lượng giác gốc A.
II. Số đo của cung và góc lượng giác
1. Độ và radian
a) Đơn vị rađian: Cung tròn có độ dài bằng bán kính gọi là cung có số đo 1 rađian, gọi tắt là cung 1 rađian.
b) Độ dài cung tròn. Quan hệ giữa độ và rađian:
Cung tròn bán kính có số đo , có số đo và có độ dài là thì:
do đó
Đặc biệt: .
2. Số đo của một cung lượng giác
Số đo của các cung lượng giác có cùng điểm đầu và điểm cuối sai khác nhau một bội của . Ta viết:
Người ta cũng viết số đo bằng độ, công thức tổng quát đó là:
3. Số đo của một góc lượng giác
Số đo của một góc lượng giác là số đo của cung lượng giác tương ứng.