1. Khái niệm:
Độ ẩm của đất là lượng nước trong mẫu đất bị mất đi lúc mẫu đất bị đốt nóng tới nhiệt độ 105°C. Độ ẩm thường được trình diễn theo % của khối lượng đất khô.
Để ý: a) Đối với đất mang chứa thạch cao và đất hữu cơ thì chỉ nên sấy khô ở nhiệt độ 60°C (theo ASTM) hoặc ở nhiệt độ 80°C (theo TCVN). b) Đối với đất mang chứa muối, mẫu đất cần được xử lý đặc thù trước lúc thí nghiệm đất xác định độ ẩm.
Nước trong đất thường được chia thành 5 lớp với những tính chất khác nhau:
(Nguồn: Guide of Soil Laboratory Testing, Vol. 1, Ok.H. Head) Lớp 1 lớp nước liên kết chặt với hạt đất, ko thể mất đi lúc sấy khô mẫu đất ở nhiệt độ 105°C Lớp 2 lớp nước ko bị mất đi lúc mẫu đất để khô gió nhưng sẽ bị mất đi lúc mẫu đất được sấy khô ở nhiệt độ 105°C Lớp 3 lớp nước liên kết với hạt đất bằng sức căng bề mặt, sẽ mất đi lúc mẫu đất được để khô gió (tương đương với nhiệt độ khoảng 60°C) Lớp 4 lớp nước chảy tự do giữa những lỗ rỗng trong đất Lớp 5 lớp nước nằm trong cấu trúc tinh thể của hạt đất. Lớp nước này ko bị mất đi lúc sấy khô mẫu đất ở nhiệt độ 105°C (ngoại trừ thạch cao và một số loại sét vùng nhiệt đới).
Như vậy, lúc mẫu đất được đốt nóng tới nhiệt độ 105°C, chỉ mang lớp nước 2, 3 và 4 sẽ bị mất đi; lớp nước 1 vẫn còn bám quanh hạt đất.
2. Công thức tính:
trong đó:
W độ ẩm của đất (%) mw khối lượng nước trong mẫu đất (g) Khối lượng nước trong mẫu đất được xác định bằng độ chênh lệch khối lượng của mẫu đất trước và sau lúc sấy khô ở nhiệt độ 105°C md khối lượng đất khô trong mẫu đất (g)
3. Phương pháp:
Để thực hiện thí nghiệm xác định độ ẩm của mẫu đất, độc giả nên tham khảo những tiêu chuẩn sau:
a) ASTM D2216 : Phương pháp xác định độ ẩm của mẫu đất và đá bằng tủ sấy
b) ASTM D4643 : Phương pháp xác định độ ẩm của mẫu đất bằng lò vi sóng
c) ASTM D4944 : Phương pháp xác định nhanh độ ẩm của mẫu đất tại hiện trường bằng phương pháp đo áp suất khí CaC2
d) ASTM D4959 : Phương pháp xác định độ ẩm của mẫu đất và đá bằng phương pháp đốt trực tiếp
e) Ok.H. Head (2006). Guide of Soil Laboratory Testing, Quantity 1: Soil Classification and Compaction Assessments. Whittles Publishing
> Bài viết liên quan:
Thí nghiệm độ Sệt của đất
4. Độ phân tán của dữ liệu:
Theo ASTM D2216, kết quả thí nghiệm độ ẩm do một người thực hiện trong những điều kiện thí nghiệm giống nhau mang hệ số biến động là 2.7% ; còn kết quả do những phòng thí nghiệm khác nhau thực hiện mang hệ số biến động là 5.0%.
Như vậy, hai kết quả thí nghiệm độ ẩm xem như tương tự nhau nếu chúng ko khác biệt quá giới hạn cho phép trong bảng sau:
Điều kiện thí nghiệm Mức chênh lệch cho phép giữa hai giá trị độ ẩm của một mẫu đất (so với trị trung bình của chúng) ASTM D2216 TCVN 4196 Cùng một người thực hiện 7.8% 10% Hai phòng thí nghiệm thực hiện 14% ?