I. Sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
a. Sự thành lập
– Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo thanh niên thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước “truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”, một số được gửi sang học tại trường Đại học phương Đông ở Mátxcơva (Liên Xô) và trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).
– Người chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn (tháng 2/1925).
– Tháng 6/1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
+ Cơ quan cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn), đặt tại Quảng Châu – Trung Quốc.
b. Hoạt động
– Báo “Thanh niên”, cơ quan ngôn luận của Hội do Nguyễn Quốc sáng lập (ngày 21/6/1925).
– Tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.
– Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kì bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).
– Ngày 09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
– Từ 1927 đến 1929 nhiều cuộc bãi công của công nhân, viên chức, học sinh… nổ ra.
– Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công nhân than Mạo Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng,…).
– Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), hãng buôn Sácne, hãng dầu Hải Phòng…, có sự liên kết giữa các ngành và các địa phương thành phong trào chung.
– Các tầng lớp khác cũng diễn ra rất sôi nổi.
c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng
– Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Đưa chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân.
– Chuẩn bị về cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
– Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.
* Tại sao 6/1925, Nguyễn Ái Quốc không thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mà thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên?
+ Muốn thành lập Đảng phải có ba điều kiện: Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng và phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
+ Năm 1925, ở Việt Nam chưa có đủ những điều kiện trên nên Nguyễn Ái Quốc chỉ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
2. Việt Nam Quốc dân đảng
a. Thành lập
– Tại Nam đồng thư xã, 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.
– Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại diện cho tư sản dân tộc Việt Nam.
b. Mục đích
– Tư tưởng chính trị: Năm 1929 Việt Nam Quốc dân đảng công bố nguyên tắc “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”.
– Chương trình hoạt động của Đảng chia thành 4 thời kì. Thời kì cuối là bất hợp tác với Pháp và nhà Nguyễn; cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
– Chủ trương: “Tiến hành cách mạng bằng bạo lực”.
– Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì; còn ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể.
c. Hoạt động
– Tháng 2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh (Bazin) ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man. Việt Nam Quốc dân đảng tổn thất nặng nề.
– Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng với tư tưởng “Không thành công cũng thành nhân”.
– Đêm 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp.
– Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
– Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ. Đặc biệt sự phát triển của phong trào công nhân vượt quá khả năng lãnh đạo của các tổ chức cách mạng.
b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản
– Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản.
– Từ ngày 01 – 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.
– Đông Dương Cộng sản đảng: Ngày 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo “Búa liềm”, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.
– An Nam Cộng sản đảng: Tháng 8/1929, những cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kì thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo “Đỏ” là cơ quan ngôn luận.
– Đông Dương Cộng sản liên đoàn: Tháng 9/1929, một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa
– Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
– Khẳng định hệ tư tưởng cộng sản đã chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc ở Việt Nam.
– Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh
– Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý thức giai cấp và chính trị rõ rệt.
– Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
– Trong tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm đã trở về Hương Cảng, Quảng Châu, Trung Quốc để triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản.
b. Nội dung hội nghị
– Với cương vị là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long để bàn việc thống nhất
– Từ ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930. Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản diễn ra ở Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc). Tham dự Hội nghị gồm: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).
– Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”…. của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam).
– Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
– Ngày 24/02/1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
c. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
– Đường lối chiến lược cách mạng: tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
– Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
– Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
– Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiền phong của giai cấp vô sản.
– Tuy còn vắn tắt, song đây là Cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Trong đó, độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX.
– Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
– Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.
– Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử của dân tộc Việt Nam.
* Căn cứ vào đâu để khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là đúng đắn, sáng tạo và khoa học?
+ Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tế cách mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.
+ Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.
+ Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đánh đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam.