I. Khái niệm về sinh sản hữu tính
– Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua sự thụ tinh tạo nên hợp tử.
– Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:
+ Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.
+ Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.
II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
1. Cấu tạo hoa
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi
a. Sự hình thành hạt phấn
– Tế bào mẹ hạt phấn (2n) giảm phân tạo 4 tế bào (n). Mỗi tế bào (n) nguyên phân tạo 1 hạt phấn.
– Mỗi hạt phấn gồm 2 tế bào:
+ Tế bào bé là tế bào sinh sản.
+ Tế bào lớn là tế bào ống phấn.
b. Hình thành túi phôi
– Tế bào mẹ túi phôi (2n) giảm phân tạo 4 TB (n), 3 TB tiêu biến và 1 tế bào còn lại nguyên phân tạo túi phôi chứa noãn cầu (n) (trứng) và nhân cực (2n).
3. Thụ phấn và thụ tinh
a. Thụ phấn
– Khái niệm: là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với nhuỵ của hoa.
– Có 2 hình thức thụ phấn là: tự thụ phấn và giao phấn.
– Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ gió, nhờ côn trùng.
b. Thụ tinh
– Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành hợp tử (2n) khởi đầu cho phôi của cá thể mới.
+ 1 giao tử đực (n) x trứng (n) -> hợp tử (2n)
+ 1 giao tử (n) x nhân cực (2n) -> nội nhũ (3n)
– Cả hai giao tử đều tham gia vào quá trình thụ tinh gọi là thụ tinh kép.
4. Quá trình hình thành hạt, quả
a. Hình thành hạt
– Sau khi thụ tinh, noãn phát triển thành hạt.
– Hạt gồm: Vỏ hạt, phôi hạt và nội nhũ (phôi: rễ mầm, thân mầm, lá mầm).
b. Hình thành quả
– Sau khi thụ tinh, bầu nhụy phát triển thành quả.
– Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.
5. Sự chín của quả, hạt
– Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hóa làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phán tán của hạt.