1. Dân số và quá trình phát triển dân số
a. Dân số ít: 20,4 triệu người (2005) trên diện tích 7,7 triệu km2.
b. Quá trình phát triển dân số
– Dân số tăng chậm và không đều giữa các thời kì. Năm 1850 là 1,2 triệu người, đến 2005 số dân tăng lên 17 lần. Giai đoạn có tốc độ tăng nhanh nhất là 1939 – 1985 (trong 46 năm dân số tăng thêm 8,7 triệu người, trung bình 0,2 triệu người/năm).
– Tỉ suất gia tăng dân số thấp: 1,3%/năm (1975 – 2000); 0,6% (2005).
– Dân số tăng chủ yếu do nhập cư.
– Thành phần dân nhập cư:
+ Trước 1973: Người da trắng là chủ yếu.
+ Sau năm 1973 có thêm người châu á. Gần đây tới 40% dân nhập cư là người châu Á.
2. Sự phân bố dân cư
– Ô-xtrây-li-a là lục địa có mật độ dân cư thưa thớt nhất: 3 người/km2.
– Dân cư phân bố không đều:
+ 90% dân cư sống tập trung trên khoảng 3% diện tích đất liền ở ven biển phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.
+ 97% diện tích còn lại hầu như không có dân. Mật độ dân cư trung bình vùng Nội địa là 0,3 người/km2.
+ 85% dân số sống ở thành phố và thị trấn.
– Có sự khác nhau về địa bàn cư trú của người bản địa và dân nhập cư.
+ Người bản địa sống ở hoang mạc, phía Tây, Tây Bắc của đất nước.
+ Dân nhập cư sống ở phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.
– Cơ cấu chủng tộc và tôn giáo:
+ Chủng tộc chủ yếu là người da trắng gốc Âu (95%), người bản địa chỉ chiếm 1%.
+ Tôn giáo đa dạng, song chủ yếu là Thiên chúa (26%), giáo phái Anh (26%), Cơ đốc giáo (24%)…
– Phân bố lao động theo các khu vực kinh tế (2004):
+ Khu vực I: 3%.
+ Khu vực II: 26%.
+ Khu vực III: 71%.
– Và có xu hướng giảm tỉ trọng khu vực I và II, tăng khu vực III.
3. Chất lượng dân cư
– Học vấn cao, tỉ lệ phổ cập giáo dục và tốt nghiệp THPT đứng hàng đầu thế giới.
– Chỉ số phát triển con người ở thứ hạng cao trên thế giới và nâng cao không ngừng.
– Một trong 10 nước hàng đầu thế giới về lao động kĩ thuật cao. Các chuyên gia tin học và tài chính có chất lượng cao. Nhiều nhà khoa học có trình độ cao.
– Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội.