A. LÝ THUYẾT
I. Trạng thái tự nhiên
– Tinh bột có nhiều trong các loại hạt, củ, quả như lúa, sắn, ngô,…
– Xenlulozơ là thành phần chủ yếu trong sợi bông, tre, gỗ, nứa.,..
II. Tính chất vật lí
– Tinh bột là chất rắn, màu trắng, không tan trong nước ở nhiệt độ thường nhưng tan trong nước nóng tạo ra dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.
– Xenlulozơ là chất rắn, màu trắng, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng.
III. Đặc điểm phân tử
Tinh bột và xenlulozơ có phân tử khối rất lớn, do nhiều nhóm –C6H10O5– liên kết với nhau, viết gọn là (–C6H10O5–)n. Trong phân tử tinh bột, n ≈1200 – 6000; với phân tử xenlulozơ, n lớn hơn rất nhiều.
Mỗi nhóm (–C6H10O5–) gọi là một mắt xích của phân tử.
IV. Tính chất hoá học
– Thuỷ phân tinh bột hoặc xenlulozơ có xúc tác axit (hoặc enzim) tạo ra glucozơ.
(– C6H10O5 –)n + nH2O nC6H12O6
– Tác dụng với iot: hồ tinh bột kết hợp với iot tạo sản phẩm màu xanh tím ⟹ phản ứng để nhận biết hồ tinh bột.
V. Ứng dụng
– Sự tạo thành tinh bột và xenlulozơ: (sự quang hợp)
6nCO2 + 5nH2O (– C6H10O5 –)n + 6nO2
– Tinh bột là lương thực quan trọng của con người, là nguyên liệu để sản xuất đường glucozơ và rượu etylic.
– Xenlulozơ để sản xuất giấy, vải, sợi, rượu etylic, làm đồ gỗ, vật liệu xây dựng.
B. BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Điền đúng (Đ), sai (S) vào các câu sau :
a) Xenlulozơ và tinh bột có công thức phân tử giống nhau.
b) Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối lớn, nhng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.
c) Thức ăn chủ yếu của trâu bò là chất xơ, nên để thích nghi thì dạ dày của chúng có nhiều ngăn và một loại men đặc biệt tiêu hoá được chất xơ.
Giải:
b) đúng
2. Nhận biết 4 chất rắn riêng biệt sau: Glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ.
Giải:
glucozơ |
saccarozơ |
tinh bột |
xenlulozơ |
|
Nước |
tan |
tan |
không tan |
không tan |
Dung dịch iot |
xanh tím |
X |
||
Ag2O/NH3 |
↓ Ag |
X |
3. Người ta sản xuất rượu etylic từ tinh bột theo sơ đồ sau:
Tính khối lượng rượu điều chế được từ 1 tấn bột chứa 70% tinh bột, biết rằng sự hao hụt trong sản xuất là 15%
Giải:
Khối lượng tinh bột là 1000.70% = 700 kg
1 mol (C6H10O5) |
⟶ |
2 mol C2H5OH |
162 gam |
⟶ |
92 gam |
700 kg |
⟶ |
Mà hiệu suất phản ứng là 85% nên thực tế thu được 397,5.85/100 = 337,9 kg.