Mệnh đề quan hệ và cách rút gọn mệnh đề quan hệ, trắc nghiệm hóa học lớp 12 2022 | Mytranshop.com

  1.       Mệnh đề quan hệ là gì?

Khi ta có hai câu riêng biệt nhưng có điểm chung là cùng nói tới một danh từ nào đó thì ta hoàn toàn có thể dùng đại từ quan hệ để nối hai câu đó lại với nhau thành một câu mới hoàn chỉnh mà ý nghĩa không thay đổi. Ví dụ trong tiếng Việt ta có hai câu sau: Anna cho tôi mượn một quyển sách. Không may là tôi đã làm mất nó. Ta có thể rút gọn chúng để thành một câu là: Cái quyển sách mà tôi đã làm mất là của Anna cho tôi mượn. Trong ví dụ này, từ mà chính là một đại từ quan hệ, dùng để mở đầu cụm bổ nghĩa cho danh từ quyển sách. Trong tiếng Anh cũng tương tự như thế, và trong đề thi đại học thì phần mệnh đề quan hệ là phần ngữ pháp không thể thiếu, vậy nên sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về mệnh đề quan hệ nhé.

  1.       Cách dùng các đại từ quan hệ.

a)      Who: làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ, thay thế cho danh từ chỉ người.

Công thức: …+N(person) +who+V+O.

Ví dụ: The man who is standing overthere is Mr. Pike.

b)      Whom: làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, thay thế cho danh từ chỉ người.

Công thức: …+N(person) +whom+S+V.

Ví dụ: The woman whom /who you say yeaaterday is my aunt.

c)      Which: làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, dùng thay cho danh từ chỉ vật.

Công thức: …+N(thing)+which+S+V.

…+N(thing)+which+V+O.

Ví dụ: This is the book which I like best.

d)     That: với that bạn có thể dùng nó để thay vào vị trí của who,whom hay which trong mệnh đề quan hệ xác định.

Các trường hợp dùng that là:

  •   Khi đi với các hình thức so sánh hơn nhất.
  •   Khi đi sau các từ the only,first,last,…
  •   Khi danh từ phía trước là một cụm có cả người và vật.
  •   Khi đi sau các đại từ bất định,đại từ phủ đinh, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none….

Ví dụ: This is the most interesting book that i’ve ever read.

That is the bicycle that/ which belongs to Tom.

Các trường hợp mà bạn tuyệt đối không được dùng that:

  •   Nếu đằng trước nó là mệnh đề quan hệ không xác định.
  •   Nếu đằng trước nó là giới từ.

e)      Whose: Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.

Công thức: …..N (person, thing) + WHOSE + N + V ….

 

Whose luôn đi kèm với một danh từ.

Ví dụ: The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom.

  1.       Cách dùng các trạng từ quan hệ.

a)      Why: Why là trạng từ quan hệ được dùng để mở đầu mệnh đề lý do, thường đứng sau the reason.

Công thức: …..N (reason) + WHY + S + V …

Ví dụ: He told me the reason why he had been absent from class the day before.

Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Hệ thống phòng tập nhảy Zumba trên toàn quốc, Võ Thị Sáu, Q3 2022 | Mytranshop.com

b)      Where: Where là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn, đứng sau danh từ chỉ nơi chốn.Where được dùng thay cho at/ in/ to which, there.

Công thức: ….N (place) + WHERE + S + V ….

(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)

Ví dụ: Hanoi is the place where I like to come.

c)      WHEN: When là đại từ quan hệ chỉ thời gian, đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ chỉ thời gian. When được dùng thay cho at/on/ in which, then.

Công thức: ….N (time) + WHEN + S + V …

(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)

Ví dụ: That was the time when he sold the company.

  1.       Các loại mệnh đề quan hệ: Có hai loại mệnh đề quan hệ là mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định

a)      Mệnh đề quan hệ xác định: là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.

Ví dụ: That is the book that I like best.

b)     Mệnh đề quan hệ không xác định: là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-)

Ví dụ: Mary, whose sister I know, has won an Oscar.

Lưu ý: Ta dùng mệnh đề quan hệ không xác định khi mà danh từ nó bổ nghĩa là một danh từ được xác định rõ. Khi đó là danh từ riêng, danh từ đi với tính từ sở hữu hoặc là danh từ đi với các từ chỉ như this,that,….

  1.       Rút gọn mệnh đề quan hệ: Đây là một phần ngữ pháp rất hay, các em nên tham khảo và đọc kĩ chúng vì trong đề thi dạng này hay xuất hiện, ngoài ra khi viết luận các em biết cách rút gọn mệnh đề quan hệ cũng là một cách hay làm lời văn hay hơn, có cảm tình của người đọc hơn.

a) Rút gọn bằng cách dùng participle phrases (V-ing phrase)

Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó. ví dụ:

  •          The man who is standing there is my brother. à The man standing there is my brother
  •          Do you know the boy who broke the windows last night? à Do you know the boy breakingthe windows last night?

b) Rút gọn bằng cách dùng past participle phrase (V-ed phrase)

Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase. Ví dụ:

  •          The books which were written by To Hoai are interesting. àThe bookswritten by To Hoai are interesting.
  •          The students who were punished by teacher are lazy. à The studentspunished by teacher are lazy
Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Cực ấn tượng với những mẫu nhà cấp 4 lắp ghép đẹp giá rẻ hiện nay - 2022 | Mytranshop.com

c) Rút gọn bằng to-infinitive

– Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích…Ví dụ:

  •          Tom is the last person who enters the room. à Tom is the last person to enter the room
  •          John is the youngest person who takes part in the race. à John is the youngest person to take part in the race

– Động từ là HAVE/HADI have many homework that I must do. à I have many homework to do.,

– Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE), ví dụ: There are six letters which have to be written today. à There are six letters to be writtentoday. Ghi nhớ: Trong phần to infnày ta cần nhớ 2 điều. ( Đọc thêm các bài viết về tiếng anh cơ bản)

– Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm “for sb” trước “to inf”. Ví dụ:

  •          We have some picture books that children can read.
  •          We have some picture books for children to read.

– Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone…. thì có thể không cần ghi ra. ví dụ:

  •          Studying abroad is the wonderful thing that we must think about
  •          Studying abroad is the wonderful (for us) to think about.

– Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu (đây là lỗi dễ sainhất).

  •          We have a peg on which we can hang our coat.
  •          We have a peg to hang our coat on.

d) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)

Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ

Cách làm: bỏ who ,which và be, ví dụ:

  •          Football, which is a popular sport, is very good for health.
  •          Football, a popular sport, is very good for health.
  •          Do you like the bookwhich ison the table?
  •          Do you like the book on the table?

e) Mệnh đề tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ: Có 2 công thức rút gọn:

Công thức 1: Bỏ who, which…to be -> giữ nguyên tính từ phía sau.

Điều kiện 1: Nếu phía trước that là đại từ phiếm chỉ như somethinganything,anybody… ví dụ:

  •          There must be something that is wrong.
  •          There must be something wrong.

Điều kiện 2: Có dấu phẩy phía trước và phải có từ 2 tính từ trở lên, ví dụ:

  •          My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
  •          My grandmother, old and sick, never goes out of the house.

Công thức 2: Những trường hợp còn lại ta đem tính từ lên trước danh từ, Ví dụ:

  •          My grandmother, who is sick, never goes out of the house.
  •          My sick grandmother never goes out of the house.
  •          I buy a hat which is very beautiful and fashionable.
  •          I buy a very beautiful and fashionable hat.
Mytranshop.com khuyên bạn nên xem:  Các quốc gia cổ đại phương Đông, trắc nghiệm lịch sử lớp 10 2022 | Mytranshop.com

Tuy nhiên nếu cụm tính từ gồm cả danh từ ở trong nó thì ta chỉ còn cách dùng V-ing mà thôi, ví dụ:

  •          I met a man who was very good at both English and French.
  •          I met a man being very good at both English and French.

Tóm lại cách rút gọn loại này khá phức tạp vì nó tùy thuộc vào đến 3 yếu tố: có một hay nhiều tính từ – danh từ đứng trước có phải là phiếm chỉ không – có dấu phẩy hay không

6) Mệnh đề tính từ thành tính từ ghép

Cách làm: Ta sẽ rút gọn mệnh đề thành một tính từ ghép bằng cách tìm trong mệnh đề một số đếm và danh từ đi sau nó, sau đó ta để chúng kế nhau và thêm dấu gạch nối ở giữa. Đem tính từ ghép đó ra trước danh từ đứng truớc who, which…- những phần còn lại bỏ hết. Lưu ý:

  •          Danh từ không được thêm “s”
  •          Chỉ dùng được dạng này khi mệnh để tính từ có số đếm
  •          Các cụm như tuổi thì sẽ viết lại cả 3 từ và gạch nối giữa chúng (two years old à two-year-old)

Ví dụ:

  •          I have a car which has four seats.
  •          I have a four-seat car.
  1.       Một số lưu ý khi dùng mệnh đề quan hệ.

 a. Đặt dấu phẩy ở đâu ?– Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề. My mother , who is a cook , cooks very well – Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm .This is my mother, who is a cook .

 b. Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…

Khi nó làm tân ngữ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ ( whose không được bỏ ) This is the book which I buy.Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ) ,phía trước không có phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi :-> This is the book I buy.This is my book , which I bought 2 years ago.Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .This is the house in which I live .Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc .This is the man who lives near my house.Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .

c. Khi nào không dùng THAT :– Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ : This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -.> không được dùng THAT mà phải dùng which This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in -> không được dùng THAT mà phải dùng which

d. Khi nào bắt buộc dùng THAT– Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có ngừơi vừa có vật

The men and the horses that ….That thay thế cho : người và ngựa

 

 

 

 

 

Leave a Comment